Cơ sở 1
Hotline: 1900.986.846
Email:trungtamtienghansofl@gmail.com
Cách đặt món ăn trong một nhà hàng Hàn Quốc
Thứ tư - 03/06/2020 14:32Hãy chia sẻ với bạn bè nếu bạn thấy bổ ích !
Đây là lần đầu tiên bạn đến nước Hàn Quốc, bạn hầu như không nói được ngôn ngữ này và nó cũng khiến bạn không chắc chắn về các quy tắc của nhà hàng địa phương. Để đặt một món ăn hay một loại thực phẩm bất kỳ trong nhà hàng Hàn Quốc sẽ cần bạn phải có một số kỹ năng nhất định và vốn từ vựng nhất định. Và ngay trong bài viết này bạn sẽ được học một cách chính xác làm thế nào.
메뉴 좀 주세요 (menyu jom juseyo) = Xin vui lòng cho tôi thực đơn.
메뉴판 좀 주세요 (menyuphan jom juseyo) = Xin vui lòng cho tôi thực đơn.
Thông thường thực đơn có thể nhìn thấy trên tường của nhà hàng, hoặc nó được đặt sẵn trên bàn chờ bạn. Vào những dịp khác, nhân viên sẽ mang đến cho bạn thực đơn khi họ bắt đầu đặt bàn. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó, menu không có ở đó hoặc bạn muốn gọi thêm, bạn sẽ phải yêu cầu thực đơn.
Câu hỏi thứ nhất cho menu và câu hỏi thứ hai cho bảng menu, bạn sẽ gặp cái này thường xuyên hơn. Sự khác biệt duy nhất là 메뉴 판 đề cập đến menu vật lý.
저기요 (jeogiyo) / 여기요 (yeogiyo) = Này, đằng kia! / Này, lại đây!
Khi bạn đã sẵn sàng để đặt hàng và không có nút dịch vụ tại bàn, bạn có thể hét lên để thu hút sự chú ý của người phục vụ với một trong những từ này. Đừng lo lắng, nó rất phổ biến và không bất lịch sự. Nhà hàng Hàn Quốc có thể khá ồn ào, vì vậy bạn sẽ cần phải nói to.
주문하시겠어요 (jumunhashigesseoyo) = Tôi sẽ gọi đồ ngay bây giờ.
Bạn có thể thêm từ này sau cụm từ trên để diễn tả những gì bạn muốn làm.
주문 하시겠어요? (jumunhashigesseoyo?) = Tôi có thể nhận đặt đồ của bạn không?
Không phải là một cụm từ bạn sẽ nói, nhưng một cụm từ quan trọng để biết khi nào nhân viên nói với bạn.
이거 주세요 (igeo juseyo) = Này, xin vui lòng.
Bạn có thể chỉ vào tên hoặc hình ảnh của mục menu bạn muốn đặt hàng và nói cụm từ này. Phần cũng có thể dễ dàng được thay thế bằng tên của món ăn.
삼겹살 일인분 주세요 (samgyeopsal irinbun juseyo) = Xin vui lòng cho tôi một khẩu phần món samgyeopsal.
닭갈비 이인분 주세요 (dakgalbi iinbun juseyo) = Xin vui lòng cho tôi hai khẩu phần dakgalbi.
Khi gọi món nhất định, bạn có thể muốn gọi món theo khẩu phần chứ không phải là món riêng.
Những thực phẩm này thường là những thực phẩm được chia sẻ giữa hai hoặc nhiều người trong một món ăn lớn ở giữa bàn, chẳng hạn như BBQ Hàn Quốc hoặc dakgalbi. 인분 (inbun) là từ để phục vụ, và ở phía trước của từ chỉ cần thêm số lượng phần bạn đang đặt hàng.
이게 뭐예요? (ige mwoyeyo?) = Đây là gì?
여기 뭐가 들어가 있어요? (yeogi mwoga deureoga isseoyo?) = Món này là gì?
Nếu có một món trong thực đơn có vẻ thú vị với bạn nhưng bạn không chắc nó là gì, bạn có thể hỏi những câu hỏi này.
Câu hỏi thứ hai đặc biệt tốt cho các quán bar và quán cà phê vì tên của đồ uống không phải lúc nào cũng cho bạn biết thực chất nguyên liệu tạo nên chúng là gì.
오늘 추천 메뉴는 뭐예요? (oneul chucheon menyuneun mwoyeyo?) = Thực đơn được đề nghị hôm nay là gì?
어떤것을 추천하세요? (eoddeongeoseul chucheonhaseyo?) = Bạn muốn giới thiệu gì?
여기 뭐가 맛있어요? (yeogi mwoga masisseoyo?) = Ở đây có gì ngon?
Rất nhiều nhà hàng Hàn Quốc chỉ chuyên về một loại món ăn, nhưng cũng có nhiều nhà hàng trên khắp Hàn Quốc phục vụ các món ăn địa phương và nước ngoài. Với rất nhiều món trong thực đơn, bạn sẽ thấy đầu óc mình quay cuồng. Những lúc như vậy, đừng ngần ngại hỏi người phục vụ xem họ nghĩ món nào ngon nhất trong thực đơn! Bởi vì, họ làm việc tại nơi đó, vì vậy họ có thể biết những gì tốt ở đó hoặc ít nhất những món ăn nào là phổ biến nhất.
이거 좀 더 주세요! (igeo jom deo juseyo!) = Xin vui lòng cho tôi thêm một số điều này!
Hầu hết các nhà hàng cung cấp một loạt các món ăn phụ để thưởng thức với bữa ăn chính của bạn, và bạn hoàn toàn có thể và miễn phí khi yêu cầu gọi thêm các đĩa phụ.
이거 좀 더 주세요! (igeo jom deo juseyo!) = Vui lòng mang cho tôi một ít nước.
Giống như thực đơn, bạn thường mang theo một chai nước khi bạn ngồi xuống nhà hàng. Tuy nhiên, nếu bạn hết nước, bạn sẽ phải yêu cầu nhiều hơn. Ngoài ra, tại một số nhà hàng như nhà hàng gà rán, dự kiến các khách hàng sẽ gọi bia hoặc nước ngọt trong thực đơn. Vì vậy, bạn có thể phải yêu cầu nước riêng.
Mặc dù vậy, đừng lo lắng bạn sẽ không bao giờ bị tính phí nước tại nhà hàng, bất kể bạn uống bao nhiêu!
Cụm từ vô giá để chỉ ra yêu cầu chế độ ăn uống
전 채식주의자에요 (jeon chaeshikjuijaeyo) = Tôi là người ăn chay
채식메뉴 있으세요? (chaeshikmenyu isseuseyo?) = Bạn có thực đơn chay không?
Phần lớn người Hàn Quốc là những người ăn thịt và những người ăn chay thường không dễ dàng phục vụ. Vì vậy, điều quan trọng là kiểm tra với nhân viên nhà hàng trước khi ngồi xuống xem có món nào trong thực đơn mà bạn có thể ăn không.
저는 돼지고기를 못 먹어요 (jeon dwaejigogireul mot meokeoyo) = Tôi không thể ăn thịt lợn
돼지고기 없는 메뉴 있으세요? (dwaejigogi eobneun menyu isseuseyo?) = Bạn có món ăn nào không có thịt lợn không?
Thịt lợn cũng là thịt chủ yếu trong chế độ ăn uống hàng ngày của người Hàn Quốc, vì vậy bạn chắc chắn sẽ muốn kiểm tra với những người phục vụ về các món ăn không có thịt lợn để ăn. Đừng lo lắng, thường có những thứ khác, ít nhất là thịt bò và thịt gà.
Còn việc trả tiền thì sao?
Thông thường, ở Hàn Quốc bạn không yêu cầu hóa đơn riêng. Thay vào đó, bạn trực tiếp đến quầy và trả tiền sau khi kết thúc bữa ăn trên đường ra ngoài.
Ngoài ra, theo thông lệ ở Hàn Quốc, đặc biệt là tại các quán rượu, một người phải trả toàn bộ hóa đơn. Vì vậy, nếu bạn không phải là người trả tiền cho thực phẩm, bạn có thể muốn trả lại sự ủng hộ bằng cách trả tiền cho món tráng miệng tại một quán cà phê gần đó. Mặc dù vậy, đừng lo lắng, “phần ai người đấy trả” đã trở nên phổ biến hơn vì vậy nhân viên có thể chia hóa đơn cho bạn mà không gặp vấn đề gì. Nhiều nơi thậm chí có thể chia hóa đơn trên nhiều thẻ tín dụng.
제가 낼게요. (jega naelgeyo.) = Tôi sẽ trả tiền.
내가 낼게. (naega naelge.) = Tôi sẽ trả tiền.
Đây là những gì bạn sẽ nói nếu bạn muốn chiêu đãi người khác hoặc những người trong nhóm của bạn cho bữa ăn, hoặc thậm chí là uống bia.
Đôi khi, đặc biệt là khi đi chơi với bạn bè hoặc đồng nghiệp không phải người Hàn Quốc, bạn vẫn muốn thanh toán riêng hoặc tự trả phần của mình. Trong trường hợp này, đây là những gì bạn có thể nói với nhân viên thu ngân:
반반해 주세요. (banbanhae juseyo.) = Vui lòng giảm một nửa hóa đơn.
계산서를 따로따로 할게요. (gyesanseoreul ddaroddaro halgeyo.) = Chúng tôi sẽ thanh toán riêng.
계산서 나누어 줄 수 있으세요? (gyesanseo nanueo jul su isseuseyo?) = Bạn có thể chia hóa đơn không?
Với những phần hướng dẫn cụ thể về cách đặt món ăn trong một nhà hàng Hàn Quốc và cả cách thanh toán món ăn chắc hẳn đã giúp bạn tự tin giao tiếp khi tới một nhà hàng Hàn Quốc rồi phải không? Bây giờ hãy rủ một người bạn thân hoặc đồng nghiệp cùng nhau ra ngoài thưởng thức tất cả các món ăn tuyệt vời tại Hàn Quốc và chia sẻ cảm nghĩ cho chúng tôi trong phần bình luận dưới đây nhé!
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Làm thế nào để nói thành thạo tiếng Hàn như người bản xứ? Trung tâm... |
Trung tâm tiếng Hàn SOFL xin giới thiệu đến các bạn tổng hợp những... |
Học trực tuyến ngày nay đang dần trở thành công cụ vô cùng hữu ích và... |
10 phương pháp học từ vựng tiếng hàn cho nguời mới bắt đầu học. |
Một số kinh nghiệm học tiếng hàn quốc cho người mới bắt đầu, những... |
Đang truy cập : 13
Hôm nay : 128
Tháng hiện tại : 128
Tổng lượt truy cập : 20542989